law_id
stringlengths
10
46
article_id
stringlengths
13
49
title
stringlengths
6
1.72k
text
stringlengths
0
253k
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__3
Điều 3. Nguyên tắc quy hoạch
1. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, phù hợp với quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành. 2. Chọn đúng đối tượng, đủ số lượng, đáp ứng tiêu chuẩn, yêu cầu nhiệm vụ theo chức danh gắn với quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã. 3. Thực hiện đúng quy trình, có nguồn kế cận, kế tiếp, tạo sự ổn định lâu dài, từng bước trẻ hóa, nâng cao chất lượng Ban chỉ huy quân sự cấp xã. 4. Thực hiện công khai, dân chủ và đúng pháp luật. 5. Ưu tiên người có bằng trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên; con của người có công với nước, người dân tộc thiểu số, người đã hoàn thành nhiệm vụ phục vụ tại ngũ trong lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__4
Điều 4. Căn cứ lập quy hoạch cụ thể ở cấp xã
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức cấp xã. 2. Số lượng: 01 Chỉ huy trưởng; Chỉ huy phó theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ. Mỗi chức danh quy hoạch không quá 3 đối tượng. 3. Yêu cầu về trình độ chuyên môn, năng lực công tác quốc phòng, quân sự. 4. Hoàn cảnh gia đình, bản thân, thời gian công tác, thời điểm nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ của người thuộc diện dự kiến quy hoạch. 5. Nguồn phát triển tại cơ sở hoặc đề nghị cấp trên tạo nguồn.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__5
Điều 5. Đối tượng quy hoạch nguồn
1. Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. 2. Người đã hoàn thành nhiệm vụ phục vụ tại ngũ trong lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. 3. Dân quân nòng cốt hoặc người đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân nòng cốt. 4. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đang công tác tại cơ sở. 5. Người có hộ khẩu thường trú ở địa bàn sở tại đã có bằng đại học, cao đẳng, trung cấp.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__6
Điều 6. Tiêu chuẩn quy hoạch
1. Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến 35 tuổi đối với người chưa qua đào tạo, không quá 45 tuổi đối với người đã có bằng trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên. 2. Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 3. Là Đảng viên hoặc đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. 4. Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên. 5. Có đủ sức khỏe hoàn thành nhiệm vụ được giao.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__7
Điều 7. Tổ chức, cá nhân giới thiệu nguồn quy hoạch
1. Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã. 3. Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện). 4. Ban chỉ huy quân sự cấp xã. 5. Công chức cấp xã. 6. Cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố; trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. 7. Thôn đội trưởng, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng dân quân trở lên.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__8
Điều 8. Quy trình quy hoạch
1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp gửi phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch tới các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định tại Điều 7 của Thông tư liên tịch này để thống kê nhân sự quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo từng giai đoạn, mỗi giai đoạn ít nhất 5 năm. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp các ý kiến giới thiệu quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó, thông qua Chi ủy Ban chỉ huy quân sự cùng cấp (nếu có). 3. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp nguồn quy hoạch Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và hồ sơ có liên quan. 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy cùng cấp xem xét quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã. 5. Ủy ban nhân dân cấp xã xin ý kiến Ban chỉ huy quân sự, Phòng Nội vụ cấp huyện đối với quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó; xin ý kiến Ban Tổ chức Đảng cấp huyện đối với quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__9
Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
1. Hàng năm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã rà soát quy hoạch để tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp điều chỉnh, bổ sung nguồn quy hoạch Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó. 2. Trường hợp có biến động đột xuất về nguồn trong quy hoạch thì Chỉ huy trưởng báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, bổ sung quy hoạch thay thế kịp thời. 3. Quy trình chọn nguồn bổ sung quy hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch này.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__10
Điều 10. Hình thức đào tạo
1. Giáo dục chính quy. 2. Giáo dục thường xuyên: Thực hiện theo hình thức vừa làm vừa học.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__11
Điều 11. Trình độ, đối tượng, cơ sở đào tạo
1. Đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở: Đối tượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã đương chức và người trong diện quy hoạch nguồn. 2. Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở: Đối tượng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã đương chức và những người trong diện quy hoạch nguồn. 3. Đào tạo trình độ đại học ngành quân sự cơ sở văn bằng 2: Đối tượng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, người thuộc diện quy hoạch nguồn đã có ít nhất một bằng đại học ngành khác. 4. Cơ sở đào tạo: Do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan xem xét, giao nhiệm vụ cho từng cơ sở giáo dục cụ thể nếu đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__12
Điều 12. Chương trình đào tạo
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__13
Điều 13. Nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của người được cử đi đào tạo
1. Nghĩa vụ, trách nhiệm a) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và những người trong diện quy hoạch có đủ điều kiện, phù hợp với các loại hình đào tạo phải thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo quyết định của cấp có thẩm quyền. b) Trong thời gian tham gia các khóa đào tạo, học viên phải chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy, quy định của cơ sở đào tạo và các quy chế đào tạo hiện hành đối với từng trình độ đào tạo. c) Học viên bị đình chỉ học tập do vi phạm quy chế của cơ sở đào tạo; thôi học không có lý do chính đáng; không chấp hành sự phân công công tác của cấp có thẩm quyền thì phải đền bù chi phí đào tạo. Mức đền bù đối với học viên không thuộc đối tượng công chức cấp xã được cử đi đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Mức đền bù đối với học viên thuộc đối tượng công chức cấp xã được cử đi đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 25 đến Điều 32 Chương IV Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. d) Trường hợp Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được giao nhiệm vụ đi đào tạo nhưng cố ý không thực hiện nhiệm vụ đào tạo thì Ủy ban nhân dân cấp xã đưa ra khỏi quy hoạch đào tạo. 2. Quyền lợi a) Đối với học viên là cán bộ, công chức cấp xã được cử đi đào tạo: Thời gian đào tạo được tính thời gian công tác liên tục, được giữ nguyên chức vụ trong thời gian học, được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ theo quy định của Nhà nước do ngân sách của địa phương bảo đảm. b) Đối với học viên thuộc các đối tượng khác được cử đi đào tạo: Được áp dụng các chế độ quy định tại Thông tư số 87/2011/TT-BQP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo. c) Học viên tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở, nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. d) Học viên vì lý do chính đáng được cơ sở đào tạo và Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có văn bản cho phép nghỉ học thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, bố trí công tác; việc tiếp tục cử đi học do Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thống nhất bằng văn bản với Sở Nội vụ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__14
Điều 14. Nội dung, chương trình bồi dưỡng
1. Nội dung, chương trình bồi dưỡng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã đang công tác tại cơ sở do Bộ Quốc phòng quy định. Nội dung, chương trình bồi dưỡng bắt buộc do Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương quy định. 2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng thực hành theo các chương trình, đề án của Chính phủ cho Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo các chương trình, tài liệu của Bộ Quốc phòng xây dựng, ban hành theo từng giai đoạn. 3. Bồi dưỡng cho Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã do điều kiện đặc biệt chưa qua đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở. Nội dung, chương trình bồi dưỡng thực hiện theo Thông tư số 79/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ Quốc phòng ban hành Quy định chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__15
Điều 15. Thời gian bồi dưỡng
1. Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã đương chức chưa qua đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở, trong thời gian công tác được bồi dưỡng một lần, thời gian không quá 02 tháng. 3. Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng thực hành cho Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo kế hoạch bắt buộc hàng năm, theo các chương trình, đề án của Chính phủ thời gian tối thiểu 05 ngày trong 01 năm.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__16
Điều 16. Cơ sở tổ chức bồi dưỡng
Trường quân sự quân khu; Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Trường quân sự, Trường chính trị cấp tỉnh; Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức, tùy tính chất, đặc điểm, nội dung, chương trình bồi dưỡng.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__17
Điều 17. Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng
1. Điều kiện để xem xét, bổ nhiệm Trong diện quy hoạch chức danh Chỉ huy trưởng; có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên. 2. Tiêu chuẩn chung a) Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; b) Bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 2 và năng lực thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. 3. Tiêu chuẩn cụ thể đối với Chỉ huy trưởng: a) Phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên; b) Có năng lực tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, công tác dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng - an ninh và phòng thủ dân sự; xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn cấp xã; c) Tham mưu có hiệu quả cho cấp ủy, chính quyền cấp xã trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội. d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã. 4. Thẩm quyền bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__18
Điều 18. Bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã
1. Trong diện quy hoạch Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo quy định tại Thông tư này. 2. Trong quy hoạch nguồn cử đi đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở hoặc đã có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở. 3. Thẩm quyền bổ nhiệm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__19
Điều 19. Sử dụng sau đào tạo
1. Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã đương chức tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở được Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí đúng vị trí chức danh trước khi được cử đi đào tạo. Trường hợp đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự do yêu cầu công tác, cần bố trí làm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã khác trong cùng huyện thì Phòng Nội vụ trao đổi, thống nhất với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. 2. Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã sau khi tốt nghiệp trình độ đào tạo phải có thời gian công tác trong Ban chỉ huy quân sự cấp xã đủ 03 năm (36 tháng) trở lên mới được bố trí các vị trí công tác khác hoặc được chuyển lên làm công chức từ cấp huyện trở lên, trừ trường hợp được bố trí đảm nhiệm các chức vụ, chức danh cao hơn hoặc luân chuyển ở chức danh cũ sang đơn vị hành chính cấp xã khác trong cùng đơn vị hành chính cấp huyện. 3. Đối tượng được đào tạo từ nguồn theo quy hoạch Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã sau khi tốt nghiệp trở về địa phương được bố trí đúng chức danh quy hoạch. Trường hợp chưa có điều kiện bố trí đúng chức danh theo quy hoạch thì Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ thôn đội trưởng, trung đội trưởng dân quân hoặc chức vụ chỉ huy dân quân tự vệ tương đương.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__20
Điều 20. Các trường hợp thôi giữ chức vụ trong Ban chỉ huy quân sự cấp xã
1. Không thuộc đối tượng quy hoạch cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã. 2. Theo nguyện vọng chính đáng và có đơn xin thôi việc được Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý. 3. Có 2 năm liên tiếp bị cơ quan có thẩm quyền đánh giá ở mức “không hoàn thành nhiệm vụ”. 4. Không chấp hành, phục tùng sự phân công của tổ chức. 5. Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức. 6. Trong thời gian được cử đi đào tạo bị kỷ luật buộc thôi học. 7. Nghỉ hưu, nghỉ chế độ.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__21
Điều 21. Thực hiện chế độ kiểm tra, quản lý công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đối với Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã
1. Phòng Nội vụ phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã về việc quy hoạch và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã. 2. Sở Nội vụ phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có trách nhiệm kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__22
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại Thông tư liên tịch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Dân quân tự vệ và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
01/2013/ttlt-bnv-bqp
01/2013/ttlt-bnv-bqp__23
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 5 năm 2013.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__1
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định điều kiện, thủ tục mua cổ phần, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__2
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng cổ phần và tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần (gọi tắt là tổ chức tín dụng Việt Nam). 2. Nhà đầu tư nước ngoài. 3. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__3
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Tổ chức tín dụng cổ phần là tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, bao gồm: Ngân hàng thương mại cổ phần, công ty tài chính cổ phần, công ty cho thuê tài chính cổ phần. 2. Tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần là tổ chức tín dụng đang thực hiện chuyển đổi hình thức pháp lý từ tổ chức tín dụng hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn thành tổ chức tín dụng hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần. 3. Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài. 4. Tổ chức nước ngoài bao gồm: a) Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và chi nhánh của các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt Nam. b) Tổ chức, quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49%. 5. Cá nhân nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam. 6. Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài là tổ chức nước ngoài có năng lực tài chính và có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền về việc gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam và hỗ trợ tổ chức tín dụng Việt Nam chuyển giao công nghệ hiện đại; phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành. 7. Sở hữu cổ phần bao gồm sở hữu trực tiếp và sở hữu gián tiếp.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__4
Điều 4. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch mua, bán cổ phần
Đồng tiền sử dụng trong giao dịch mua, bán cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức tín dụng Việt Nam là Đồng Việt Nam.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__5
Điều 5. Tham gia quản trị tại tổ chức tín dụng Việt Nam
1. Việc tham gia, cử người đại diện phần vốn góp tham gia Hội đồng quản trị tại một tổ chức tín dụng Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và pháp luật liên quan. 2. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được tham gia, cử người đại diện phần vốn góp tham gia Hội đồng quản trị tại một tổ chức tín dụng Việt Nam, trừ các trường hợp sau: a) Nhà đầu tư nước ngoài tham gia, cử người đại diện phần vốn góp tham gia Hội đồng, quản trị của tổ chức tín dụng khác là công ty con của tổ chức tín dụng Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia, cử người đại diện phần vốn góp tham gia Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng Việt Nam đó. b) Nhà đầu tư nước ngoài tham gia, cử người đại diện phần vốn góp tham gia Hội đồng quản trị tại tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém để cơ cấu lại theo phương án được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__6
Điều 6. Hình thức mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của cổ đông của tổ chức tín dụng cổ phần. 2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ. 3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__7
Điều 7. Tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cá nhân nước ngoài không được vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam. 2. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài không được vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này. 3. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam. 4. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam. 5. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng phi ngân hàng Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty đại chúng, công ty niêm yết. 6. Trong trường hợp đặc biệt để thực hiện cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém, gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài, một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại vượt quá giới hạn quy định tại các Khoản 2, 3, 5 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể. 7. Tỷ lệ sở hữu quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này bao gồm cả phần vốn nhà đầu tư nước ngoài ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần. 8. Nhà đầu tư nước ngoài chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng Việt Nam sang cổ phiếu phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần, điều kiện sở hữu cổ phần theo quy định tại Nghị định này.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__8
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hồ sơ nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam
1. Trường hợp mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu cổ phần từ 10% vốn điều lệ trở lên; mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài của một tổ chức tín dụng Việt Nam: a) Tổ chức tín dụng Việt Nam (đối với tổ chức tín dụng chưa niêm yết cổ phiếu) hoặc tổ chức nước ngoài (đối với tổ chức tín dụng đã niêm yết cổ phiếu) lập hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện, qua mạng điện tử đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận trước khi thực hiện giao dịch. b) Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào các điều kiện quy định tại các Điều 9, 10 của Nghị định này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng văn bản việc mua cổ phần của tổ chức nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải nêu rõ lý do. 2. Trường hợp mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu cổ phần từ 5% vốn điều lệ trở lên và mua thêm cổ phần khi tổ chức nước ngoài đã sở hữu từ 5% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật các tổ chức tín dụng. 3. Các trường hợp mua cổ phần khác, trừ các trường hợp quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này: a) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam chưa niêm yết cổ phiếu lập hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến tổ chức tín dụng Việt Nam quyết định để đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này. Tổ chức tín dụng Việt Nam quy định cụ thể hồ sơ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần phù hợp với quy định của pháp luật. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức tín dụng Việt Nam phải trả lời nhà đầu tư nước ngoài bằng văn bản. Trường hợp không chấp thuận, tổ chức tín dụng Việt Nam phải nêu rõ lý do. b) Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần đã niêm yết cổ phiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này. 4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể trình tự, thủ tục, hồ sơ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__9
Điều 9. Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu từ 10% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam trở lên
1. Được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có uy tín xếp hạng từ mức ổn định hoặc tương đương trở lên. 2. Có đủ nguồn tài chính để mua cổ phần được xác định theo báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập năm liền kề trước năm nộp hồ sơ và nguồn vốn mua cổ phần hợp pháp theo quy định của pháp luật. 3. Việc mua cổ phần không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh trong hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam. 4. Không vi phạm nghiêm trọng pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, chứng khoán và thị trường chứng khoán của nước nơi nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính và Việt Nam trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ mua cổ phần. 5. Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 10 tỷ đô la Mỹ đối với nhà đầu tư nước ngoài là ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính hoặc có mức vốn điều lệ tối thiểu tương đương 1 tỷ đô la Mỹ đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức khác vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ mua cổ phần.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__10
Điều 10. Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài
1. Các điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 Nghị định này. 2. Là ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính nước ngoài, công ty cho thuê tài chính nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi đặt trụ sở chính. Công ty tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty tài chính Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty cho thuê tài chính Việt Nam. 3. Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng từ 5 năm trở lên. 4. Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 20 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ mua cổ phần. 5. Có văn bản cam kết và kế hoạch rõ ràng về việc gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam, hỗ trợ tổ chức tín dụng Việt Nam áp dụng công nghệ hiện đại; phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành. 6. Không sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác tại Việt Nam; 7. Cam kết hoặc đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng Việt Nam mà tổ chức nước ngoài đề nghị mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__11
Điều 11. Điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần phải có phương án cổ phần hóa, phương án chuyển đổi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, trong đó có phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. 2. Tổ chức tín dụng cổ phần phải có phương án tăng vốn điều lệ, phương án bán cổ phiếu quỹ được Đại hội đồng cổ đông thông qua, trong đó có phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Đối với tổ chức tín dụng cổ phần có tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trên 50% vốn điều lệ, phương án tăng vốn điều lệ, phương án bán cổ phiếu quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính của doanh nghiệp nhà nước trước khi trình Đại hội đồng cổ đông thông qua.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__12
Điều 12. Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
1. Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của tổ chức tín dụng Việt Nam chưa niêm yết được xác định thông qua đấu giá hoặc hình thức thỏa thuận. 2. Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của tổ chức tín dụng cổ phần đã niêm yết cổ phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 3. Việc đặt cọc để thực hiện giao dịch mua cổ phần do nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức tín dụng Việt Nam thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__13
Điều 13. Quyền của nhà đầu tư nước ngoài
1. Có đầy đủ quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và thỏa thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam. 2. Được chuyển ra nước ngoài các khoản thu nhập từ đầu tư, mua cổ phần, các khoản thu từ chuyển nhượng cổ phần sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam. 3. Được tham gia hoặc cử người đại diện tham gia Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Người điều hành của tổ chức tín dụng cổ phần theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và quy định của pháp luật Việt Nam. 4. Được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__14
Điều 14. Nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài
1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và thỏa thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam. 2. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn mua cổ phần, tính hợp lệ của hồ sơ mua cổ phần và tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam. 3. Báo cáo đầy đủ thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin về người có liên quan đang sở hữu cổ phần, thông tin về sở hữu cổ phần thông qua người có liên quan và thông qua ủy thác đầu tư tại tổ chức tín dụng Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần. 4. Chuyển đủ số vốn đã đăng ký mua cổ phần tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam và phù hợp với quy định của pháp luật. 5. Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình tại tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm trở thành nhà đầu tư chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam ghi trong văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 6. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 3 năm kể từ thời điểm sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó. 7. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này phải xây dựng Phương án mua cổ phần và cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 8. Tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__15
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm: a) Hướng dẫn thi hành và thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Nghị định này; b) Cung cấp thông tin liên quan đến việc mua, bán cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong phạm vi quản lý cho Bộ Tài chính để phối hợp quản lý theo quy định tại Nghị định này. 2. Bộ Tài chính có trách nhiệm: a) Quản lý và hướng dẫn việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần đã niêm yết cổ phiếu đảm bảo tuân thủ tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; b) Cung cấp thông tin liên quan đến việc mua, bán cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong phạm vi quản lý cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phối hợp quản lý theo quy định tại Nghị định này.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__16
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện việc bán cổ phần theo đúng quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan. 2. Công bố thông tin theo quy định của pháp luật. 3. Báo cáo đầy đủ, kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền về các thông tin liên quan đến việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__17
Điều 17. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
01/2014/nđ-cp
01/2014/nđ-cp__18
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2014 và thay thế Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam.
01/2014/qđ-ttg
01/2014/qđ-ttg__1
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp. 2. Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trợ lý; kỹ thuật viên; y công; cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi; những người khác hỗ trợ cho người giám định tư pháp và tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện giám định do thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định. 3. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.
01/2014/qđ-ttg
01/2014/qđ-ttg__2
Điều 2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công
1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công được áp dụng đối với việc giám định tư pháp trong các lĩnh vực: Pháp y về độc chất, tổ chức học, sinh học, giám định trên hồ sơ; pháp y tâm thần; kỹ thuật hình sự; tài chính; ngân hàng; văn hóa; xây dựng; tài nguyên và môi trường; thông tin và truyền thông; nông - lâm - ngư nghiệp và các lĩnh vực khác. 2. Mức bồi dưỡng giám định tư pháp một ngày công đối với một người thực hiện giám định quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau: a) Mức 150.000 đồng áp dụng đối với việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này; b) Mức 300.000 đồng áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc phải giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này; c) Mức 500.000 đồng áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất, Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 (sau đây viết chung là Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP) và chất độc hại, nguy hiểm khác theo quy định của pháp luật có liên quan. 3. Ngày công thực hiện giám định tư pháp được tính là 8 giờ thực hiện giám định. Số tiền bồi dưỡng cho một việc giám định được tính như sau: Thời gian, khối lượng công việc cần thiết cho việc thực hiện giám định theo quy trình thực hiện giám định chuẩn của từng lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp quy định. 4. Trường hợp thời gian thực hiện giám định vượt quá 8 giờ/ngày thì tổng thời gian làm giám định tăng thêm không vượt quá 300 giờ/năm. 5. Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức bồi dưỡng được tính bằng 02 lần mức bồi dưỡng giám định tư pháp tương ứng quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định thì mức bồi dưỡng được tính bằng 03 lần mức bồi dưỡng giám định tư pháp tương ứng quy định tại Khoản 2 Điều này.
01/2014/qđ-ttg
01/2014/qđ-ttg__3
Điều 3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc
1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với giám định trên người sống và trên tử thi trong lĩnh vực pháp y. 2. Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống được quy định như sau: a) Mức 160.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với khám chuyên khoa sâu ở các chuyên khoa; b) Mức 200.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với khám tổng quát; c) Mức 300.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với trường hợp hội chẩn chuyên môn sâu do người giám định tư pháp là chuyên gia ở các chuyên khoa thực hiện. 3. Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định tử thi mà không mổ tử thi và tử thi không được bảo quản theo đúng quy chuẩn hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau: a) Mức 600.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ; b) Mức 800.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày; c) Mức 1.000.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày. 4. Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định mổ tử thi mà tử thi không được bảo quản theo đúng quy chuẩn hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau: a) Mức 1.500.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ; b) Mức 2.500.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày; c) Mức 3.000.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày; d) Mức 4.500.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày và phải khai quật. 5. Trong trường hợp tử thi được bảo quản theo đúng quy chuẩn do Bộ Y tế ban hành thì người giám định tư pháp được hưởng 75% mức bồi dưỡng giám định tương ứng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. 6. Khi thực hiện giám định pháp y về tử thi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này mà đối tượng giám định bị nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm thuộc nhóm A, nhóm B quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP , chất độc hại, nguy hiểm khác theo quy định của pháp luật có liên quan thì áp dụng mức bồi dưỡng tương ứng quy định tại Điểm c Khoản 3 hoặc Điểm d Khoản 4 Điều này. 7. Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định hài cốt được quy định như sau: a) Mức 3.000.000 đồng/hài cốt; b) Mức 4.000.000 đồng/hài cốt trong trường hợp phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm thuộc nhóm A, nhóm B quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 3 của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP , chất độc hại, nguy hiểm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
01/2014/qđ-ttg
01/2014/qđ-ttg__4
Điều 4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi
1. Người giúp việc cho người giám định tư pháp được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định này được hưởng bằng 70% mức bồi dưỡng mà người giám định tư pháp được hưởng. 2. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định này được hưởng bằng 30% mức bồi dưỡng mà người giám định tư pháp được hưởng.
01/2014/qđ-ttg
01/2014/qđ-ttg__5
Điều 5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp
1. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ án hình sự hoặc vụ việc giám định do cơ quan điều tra có thẩm quyền trưng cầu do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán kinh phí hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Hằng năm, cơ quan tiến hành tố tụng phải lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp phát kinh phí bảo đảm chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp. Việc sử dụng kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 2. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ việc dân sự, vụ án hành chính mà do cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu theo yêu cầu của đương sự do đương sự chi trả theo quy định của pháp luật về tố tụng, chi phí giám định, định giá trong tố tụng. 3. Cơ quan trưng cầu giám định có trách nhiệm tạm ứng tiền bồi dưỡng giám định khi trưng cầu giám định và phải thanh toán tiền bồi dưỡng giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.
01/2014/qđ-ttg
01/2014/qđ-ttg__6
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở các Bộ, ngành và địa phương; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; sơ kết, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, quy định áp dụng đối với từng loại việc giám định và xác định thời gian, số người làm giám định đối với từng loại việc giám định ở lĩnh vực giám định do Bộ, ngành mình quản lý; tổ chức thực hiện, kiểm tra về tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình và hằng năm gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan quy định về thành phần, số lượng người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định này. 4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn về căn cứ, thủ tục lập dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng; hướng dẫn về trình tự, thủ tục, hồ sơ thanh toán chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định của Quyết định này; chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra tình hình dự toán, cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở các Bộ, ngành và địa phương. 5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và cơ quan liên quan có trách nhiệm lập dự toán, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phát và bảo đảm kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp do các cơ quan tiến hành tố tụng thuộc ngành mình trưng cầu. 6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở địa phương mình và hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
01/2014/qđ-ttg
01/2014/qđ-ttg__7
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2014. 2. Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng đối với giám định viên tư pháp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
01/2014/tt-bgdđt
01/2014/tt-bgdđt__1
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
01/2014/tt-bgdđt
01/2014/tt-bgdđt__2
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2014. Các quy định trước đây về chương trình ngoại ngữ trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__1
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số. 2. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các quy định tại Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__2
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là công ty xổ số kiến thiết). 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty xổ số điện toán Việt Nam). 3. Chủ sở hữu doanh nghiệp kinh doanh xổ số, cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xổ số. 4. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__3
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Doanh nghiệp kinh doanh xổ số” bao gồm các công ty xổ số kiến thiết và Công ty xổ số điện toán Việt Nam. 2. “Vé xổ số truyền thống phát hành theo cơ chế liên kết” là loại vé xổ số do các công ty xổ số kiến thiết trong cùng khu vực phát hành chung một bộ vé xổ số trong toàn địa bàn khu vực với cơ cấu giải thưởng thống nhất, tổ chức quay số mở thưởng chung và toàn bộ chi phí giải thưởng, chi phí in vé xổ số được phân bổ giữa các công ty xổ số kiến thiết theo Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực được Bộ Tài chính phê duyệt. 3. “Hoa hồng đại lý” là số tiền mà doanh nghiệp kinh doanh xổ số trả cho đại lý xổ số theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị vé xổ số đã bán. 4. “Doanh thu có thuế” là doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Doanh thu có thuế để xác định các khoản chi hoa hồng đại lý, trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng, chi hỗ trợ phòng chống số đề, làm vé số giả. 5. “Doanh thu chưa có thuế” là doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số không bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Doanh thu chưa có thuế để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xổ số. 6. “Doanh thu thực tế” là doanh thu có thuế thực tế phát sinh tại địa bàn của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Doanh thu thực tế để làm cơ sở phân bổ nguồn thu ngân sách từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán theo quy định tại Thông tư này. 7. “Chi phí giải thưởng tích lũy” là chi phí phải trả của Công ty xổ số điện toán Việt Nam tương ứng với giá trị giải thưởng tích lũy của sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán theo quy định tại Thể lệ trò chơi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có người trúng thưởng.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__4
Điều 4. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ là mức vốn cần thiết được chủ sở hữu cam kết đầu tư để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xổ số và được ghi tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. 2. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kinh doanh xổ số có nhu cầu tăng vốn điều lệ sẽ căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển và nguồn bổ sung vốn điều lệ, xây dựng phương án trình chủ sở hữu xem xét phê duyệt theo quy định của pháp luật. Phương pháp, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 3. Khi xác định nhu cầu vốn điều lệ cần tăng thêm để phục vụ hoạt động kinh doanh xổ số thì ngoài các dự án đầu tư phục vụ cho hoạt động kinh doanh xổ số, doanh nghiệp kinh doanh xổ số được tính số vốn cần thiết để sử dụng trả thưởng cho khách hàng đối với các loại hình sản phẩm xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. 4. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số không được giảm vốn điều lệ trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__5
Điều 5. Huy động vốn
1. Hình thức huy động vốn, nguyên tắc huy động vốn và thẩm quyền quyết định phương án huy động vốn của doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện theo cơ chế huy động vốn của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và không được làm thay đổi hình thức sở hữu. 2. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được phép huy động vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh xổ số và ngành nghề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__6
Điều 6. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được đầu tư ra bên ngoài đối với các ngành nghề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số. Việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật trên cơ sở chấp thuận của chủ sở hữu. 2. Nguyên tắc, hình thức, giới hạn đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp và thẩm quyền của doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__7
Điều 7. Quản lý sử dụng vốn và tài sản
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả toàn bộ số vốn và tài sản do chủ sở hữu đầu tư và các nguồn vốn hoạt động hợp pháp khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xổ số và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật. 2. Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp, quản lý hàng hóa tồn kho, quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, chênh lệch tỷ giá, kiểm kê, đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__8
Điều 8. Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm: 1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số; 2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh xổ số được pháp luật cho phép; 3. Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu phát sinh được xác định theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; 4. Thu nhập khác bao gồm: a) Thu nhập khác được xác định theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; b) Thu nhập từ việc hoàn nhập giá trị các giải thưởng tích lũy của các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán không có người trúng thưởng tại thời điểm kết thúc thời hạn lĩnh thưởng theo quy định tại Thể lệ trò chơi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__9
Điều 9. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số: là toàn bộ số tiền bán vé phải thu phát sinh trong kỳ từ các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ. 2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được pháp luật cho phép: là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số. 3. Doanh thu từ hoạt động tài chính: hạch toán vào doanh thu khi hoạt động kinh tế phát sinh, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 4. Thu nhập khác: hạch toán vào doanh thu khi có bằng chứng khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__10
Điều 10. Chi phí
Ngoài các khoản chi phí được xác định là khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp kinh doanh xổ số được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số khoản chi phí đặc thù sau: 1. Chi phí trả thưởng: a) Đối với các loại hình xổ số truyền thống, lôtô thủ công và xổ số biết kết quả ngay: Chi phí trả thưởng là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng theo quy định của pháp luật. Riêng đối với loại hình xổ số truyền thống phát hành theo cơ chế liên kết phát hành, chi phí trả thưởng bao gồm: - Chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán cho các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm tự chi trả của doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực; - Chi phí trả thưởng thực tế đã chi trả được phân bổ cho doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo tỷ lệ phân bổ đối với các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm chi trả chung của Hội đồng được quy định cụ thể tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. b) Đối với loại hình xổ số tự chọn số điện toán: Chi phí trả thưởng là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng và giá trị của các giải thưởng tích lũy được chuyển sang kỳ quay số mở thưởng tiếp theo được quy định tại Thể lệ trò chơi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số: a) Mức chi hoa hồng đại lý cụ thể do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định trong từng thời kỳ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá 15% doanh thu bán vé xổ số có thuế của doanh nghiệp (giá trị vé xổ số đã bán). Mức chi hoa hồng đại lý được ghi cụ thể tại hợp đồng đại lý xổ số được ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số; b) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ thanh toán tiền hoa hồng đại lý cho đại lý xổ số sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lượng vé xổ số đại lý đó đã tiêu thụ được trong kỳ và đại lý xổ số đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; c) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp của các đại lý xổ số trước khi thanh toán tiền cho đại lý xổ số theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. 3. Chi phí ủy quyền trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng: a) Mức phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý xổ số đã thanh toán theo ủy quyền; b) Căn cứ chi là hợp đồng đại lý đã ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số, trong đó phải có điều khoản quy định về việc ủy quyền trả thưởng và các chứng từ khác chứng minh đại lý xổ số đã thanh toán giải thưởng cho khách hàng; c) Đại lý xổ số được ủy quyền trả thưởng không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng. 4. Chi phí quay số mở thưởng và chi cho công tác giám sát của Hội đồng giám sát xổ số: a) Chi phí quay số mở thưởng gồm chi phí thuê hội trường và các khoản chi phí khác mua hoặc thuê ngoài phục vụ cho công tác quay số mở thưởng; Riêng đối với trường hợp phát hành vé xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện quay số mở thưởng chung, chi phí quay số mở thưởng của từng doanh nghiệp được phân bổ theo tỷ lệ doanh số vé xổ số nhận bán của từng doanh nghiệp so với tổng doanh số phát hành của khu vực trong kỳ. Việc xác định chi phí cụ thể được quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. b) Chi chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ số được tính theo định mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức theo chế độ quy định do chủ sở hữu phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Sở Tài chính và doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Định mức thù lao được xác định theo nguyên tắc phù hợp với nội dung công việc thực hiện và nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong việc thực thi nhiệm vụ giám sát; Căn cứ thanh toán chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ số được tính theo định mức thù lao đã được chủ sở hữu phê duyệt và số ngày công, số buổi thực tế tham gia làm việc của các thành viên. 5. Chi phí hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả: Doanh nghiệp kinh doanh xổ số được chi hỗ trợ cho công tác phòng chống số đề, làm vé số giả cụ thể như sau: a) Nguyên tắc chi: - Hỗ trợ trực tiếp cho cơ quan Công an và các cơ quan có liên quan tại địa phương hoặc trên địa bàn tổ chức hoạt động kinh doanh để thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý các vụ án số đề, làm vé số giả; - Phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số; - Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định pháp luật; - Cơ quan Công an và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phân phối tiền hỗ trợ cho các đơn vị, cá nhân có thành tích một cách công khai tuỳ thuộc vào tích chất phức tạp của vụ án, số lượng người, đơn vị tham gia và thời gian điều tra vụ án; - Căn cứ chi là các bản sao bản án của Toà án nhân dân, quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính và biên lai nộp tiền phạt. b) Mức chi và tổng mức chi: - Đối với các vụ án đã đưa ra xét xử: mức chi tối đa là 20 triệu đồng/vụ án; - Đối với các vụ xử phạt vi phạm hành chính: mức chi tối đa bằng 50% số tiền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không vượt quá 05 triệu đồng/vụ án; - Tổng mức chi tối đa trong năm tài chính không vượt quá: + 1% tổng doanh thu bán vé có thuế của các doanh nghiệp kinh doanh xổ số đang hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Bắc, miền Trung và kinh doanh loại hình sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán; + 0,1% tổng doanh thu bán vé có thuế của doanh nghiệp kinh doanh xổ số đang hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Nam. c) Căn cứ vào điều kiện thực tế và mức chi hỗ trợ cho từng vụ án theo quy định tại điểm b, khoản 5 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh xổ số trình chủ sở hữu phê duyệt nội dung và mức chi hỗ trợ cụ thể đảm bảo các khoản chi đúng định mức. 6. Chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng: a) Loại hình sản phẩm và nguyên tắc trích lập: - Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được phép trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đối với các loại hình sản phẩm xổ số được phép kinh doanh áp dụng theo phương thức trả thưởng cố định theo quy định của pháp luật; - Tại thời điểm trích lập, doanh nghiệp kinh doanh xổ số không bị lỗ. b) Điều kiện được trích lập: Khi trong kỳ trích lập doanh nghiệp kinh doanh xổ số có tỷ lệ trả thưởng thực tế nhỏ hơn tỷ lệ trả thưởng xây dựng hoặc kế hoạch của từng loại hình sản phẩm xổ số được phép kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính. Tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ được xác định như sau: c) Thời điểm trích lập: Doanh nghiệp kinh doanh xổ số được tạm trích lập theo quý và thực hiện quyết toán khi kết thúc năm tài chính nếu đủ điều kiện trích lập theo quy định tại điểm b, khoản 6 Điều này; d) Mức trích lập của từng loại hình xổ số được xác định theo công thức: Trong đó: DPtt: Mức trích dự phòng trả thưởng của từng loại hình xổ số. DT: Tổng doanh thu có thuế của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập. TLkh: Tỷ lệ trả thưởng xây dựng hoặc kế hoạch trong kỳ trích lập theo quy định của từng loại hình xổ số. TTtt: Tổng giá trị trả thưởng thực tế đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập thuộc trách nhiệm chi trả của doanh nghiệp kinh doanh xổ số. đ) Tỷ lệ tối đa trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng được thực hiện như sau: - Đối với các công ty xổ số kiến thiết hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Bắc, miền Trung và Công ty xổ số điện toán Việt Nam, mức trích lập phải đảm bảo tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng tối đa không được vượt quá 10% tổng doanh thu có thuế của tất cả các loại hình xổ số được phép trích lập tại thời điểm trích lập; - Đối với các công ty xổ số kiến thiết hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Nam, mức trích lập phải đảm bảo tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng tối đa không vượt quá 3% tổng doanh thu có thuế của tất cả các loại hình xổ số được phép trích lập tại thời điểm trích lập; - Trường hợp tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng trong kỳ vượt giới hạn trên, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải dừng trích lập cho đến khi số dư thấp hơn giới hạn cho phép. Số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng sử dụng không hết được chuyển sang năm sau; - Doanh nghiệp kinh doanh xổ số sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng khi tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ lớn hơn tỷ lệ trả thưởng xây dựng hoặc kế hoạch. Trường hợp quỹ dự phòng trả thưởng không còn đủ để chi thì phần trả thưởng thực tế còn lại được tính vào chi phí kinh doanh. 7. Chi phí về vé xổ số: a) Các khoản chi này bao gồm chi phí in vé xổ số theo giá thanh toán thực tế với cơ sở in, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu có) hoặc chi đóng góp chi phí in vé xổ số chung theo quy định của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và cơ sở in; b) Chi phí in tờ lựa chọn số dự thưởng, mua giấy in, mực in và chi phí khác liên quan đến vé xổ số tự chọn số điện toán theo giá thanh toán thực tế trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đơn vị cung cấp; c) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xổ số tự in vé xổ số, chi phí in vé xổ số là các khoản chi hợp lý, hợp lệ thực tế phát sinh và được hạch toán vào chi phí chung của doanh nghiệp. 8. Chi phí thông tin vé xổ số và quay số mở thưởng, kết quả mở thưởng: là các khoản chi để đưa thông tin kết quả mở thưởng trên đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác, chi phí in tờ rơi về thể lệ trả thưởng, kết quả mở thưởng phục vụ khách hàng và đại lý. Căn cứ chi là hợp đồng kinh tế, hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định. 9. Chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực: a) Mức đóng góp đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số tối đa là 60 triệu đồng/năm/công ty/hội đồng (05 triệu đồng/tháng). Mức đóng góp này không bao gồm các chi phí trả thưởng, chi phí quay số mở thưởng, chi phí in vé xổ số của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phát hành vé xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành. Mức đóng góp cụ thể của từng doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quy định theo thỏa thuận của từng Hội đồng; b) Các khoản chi phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Trường hợp do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quản lý chi tiêu, Hội đồng phải thống nhất thông qua định mức chi. Chủ tịch Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi. Hết năm tài chính phải quyết toán để công khai trong Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Sau khi quyết toán, nếu thừa thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo đúng các mục đích đã quy định. 10. Chi phí lễ tân, khánh tiết, tuyên truyền quảng cáo, môi giới, tiếp thị, chi phí khuyến mại được phép chi, chi phí giao dịch, chi phí hội nghị và các khoản chi phí khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và được tính trên tỷ lệ phần trăm (%) của tổng chi phí trừ (-) chi phí trả thưởng.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__11
Điều 11. Nguyên tắc ghi nhận chi phí và quản lý chi phí
1. Nguyên tắc ghi nhận chi phí: a) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được hạch toán vào chi phí các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh trong năm tài chính; b) Việc xác định chi phí của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật về thuế hiện hành. 2. Nguyên tắc quản lý chi phí: a) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; b) Việc quản lý chi phí của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__12
Điều 12. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
1. Công ty xổ số kiết thiết có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế. 2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: a) Kê khai, quyết toán các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính. Trên cơ sở số thuế phải nộp theo từng sắc thuế, Công ty xổ số điện toán Việt Nam thực hiện phân bổ các khoản thuế phải nộp vào ngân sách địa phương theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên từng địa bàn và lập giấy nộp tiền vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; b) Khấu trừ, kê khai và quyết toán khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại trụ sở chính. Công ty xổ số điện toán Việt Nam thực hiện phân bổ thuế thu nhập cá nhân phải nộp vào ngân sách địa phương và lập giấy nộp tiền vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật trên cơ sở các tiêu thức sau: - Thuế thu nhập cá nhân đối với hoa hồng trả cho đại lý xổ số tự chọn số điện toán: thực hiện phân bổ theo doanh thu thực tế của đại lý xổ số tự chọn số điện toán phát sinh trên từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng thưởng: thực hiện phân bổ theo tỉnh, thành phố nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối. c) Trường hợp khoản lợi nhuận còn lại sau thuế thu nhập doanh nghiệp nộp vào ngân sách địa phương theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 14 Thông tư này, Công ty xổ số điện toán Việt Nam thực hiện kê khai tại trụ sở chính, phân bổ vào ngân sách địa phương theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên từng địa bàn tỉnh, thành phố và lập giấy nộp tiền vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; d) Cách xác định doanh thu thực tế phát sinh trên từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Công ty xổ số điện toán Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; đ) Việc hướng dẫn cụ thể về kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các khoản lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty xổ số điện toán Việt Nam quy định tại điểm a, b, c và d khoản này được thực hiện quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý thuế và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__13
Điều 13. Xác định doanh thu thực tế phát sinh theo từng địa bàn kinh doanh của Công ty xổ số điện toán Việt Nam
1. Công ty xổ số điện toán Việt Nam có trách nhiệm theo dõi đầy đủ, chính xác doanh thu thực tế phát sinh tại địa bàn của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để làm cơ sở phân bổ nguồn thu ngân sách từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán theo quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan. 2. Việc xác định doanh thu thực tế từ hoạt động kinh doanh các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán của Công ty xổ số điện toán Việt Nam tại địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện như sau: a) Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua thiết bị máy đầu cuối: doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán phát sinh từ các máy đầu cuối đăng ký bán vé xổ số tự chọn số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký kết với Công ty xổ số điện toán Việt Nam hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do Công ty xổ số điện toán Việt Nam thiết lập trên địa bàn; b) Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua điện thoại và internet: doanh thu được xác định theo địa điểm khách hàng đăng ký địa bàn tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__14
Điều 14. Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh xổ số sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được phân phối như sau: 1. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. 2. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi quy định tại khoản 1 Điều này được phân phối như sau: a) Trích 30% vào quỹ đầu tư phát triển; Đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số đã được đầu tư đủ vốn điều lệ thì không được trích quỹ đầu tư phát triển. b) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp; Điều kiện và mức trích lập các quỹ nêu trên được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. 3. Sau khi trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này, phần lợi nhuận còn lại do chủ sở hữu quyết định, cụ thể như sau: a) Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số chưa được đầu tư đủ vốn điều lệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phần lợi nhuận còn lại được tiếp tục bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp để bổ sung đủ vốn điều lệ theo phương án do chủ sở hữu phê duyệt; Riêng đối với các công ty xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) làm chủ sở hữu, sau khi thực hiện việc bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất về việc thực hiện này. b) Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số đã được đầu tư đủ vốn điều lệ: - Đối với các công ty xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm chủ sở hữu: phần lợi nhuận còn lại được nộp vào ngân sách địa phương để phục vụ cho việc đầu tư xây dựng các công trình về giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội quan trọng khác tại địa phương; - Đối với Công ty xổ số điện toán Việt Nam: phần lợi nhuận còn lại được phân bổ vào ngân sách địa phương để phục vụ cho việc đầu tư xây dựng các công trình về giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội quan trọng khác tại địa phương theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 12 Thông tư này. 4. Nghiêm cấm doanh nghiệp kinh doanh xổ số sử dụng lợi nhuận còn lại sau thuế để chi hoa hồng đại lý vượt quá mức tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này. 5. Việc trích lập và sử dụng các quỹ nêu trên phải được chấp thuận của chủ sở hữu và thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__15
Điều 15. Mục đích sử dụng các quỹ
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán các quỹ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Riêng đối với quỹ khen thưởng, doanh nghiệp kinh doanh xổ số không được sử dụng để chi cho các đại lý xổ số đã được nhận phí hoa hồng đại lý theo quy định tại Thông tư này.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__16
Điều 16. Kế hoạch tài chính
1. Căn cứ vào định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xổ số đã được chủ sở hữu phê duyệt, doanh nghiệp kinh doanh xổ số xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp với định hướng của doanh nghiệp đã được chủ sở hữu quyết định. 2. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, doanh nghiệp kinh doanh xổ số xây dựng kế hoạch kinh doanh trình Chủ tịch công ty quyết định, đối với doanh nghiệp chưa chuyển đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 78/2012/NĐ-CP trình Hội đồng thành viên quyết định. 3. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh được Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp chưa chuyển đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 78/2012/NĐ-CP), Chủ tịch công ty quyết định, doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo gửi chủ sở hữu, cơ quan tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm. 4. Chủ sở hữu chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp rà soát lại kế hoạch tài chính do doanh nghiệp kinh doanh xổ số lập và có ý kiến chính thức bằng văn bản để doanh nghiệp kinh doanh xổ số hoàn chỉnh kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch chính thức làm cơ sở cho chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp giám sát, đánh giá, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__17
Điều 17. Kế toán, thống kê
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính. 2. Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__18
Điều 18. Báo cáo tài chính và báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp chưa chuyển đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ), Chủ tịch công ty và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này. 2. Ngoài báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật nêu tại khoản 1 Điều này, định kỳ hàng quý, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải lập và gửi các báo cáo sau: a) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh (mẫu số 01/BCXS); b) Báo cáo tình hình tiêu thụ vé (mẫu số 02/BCXS); c) Báo cáo tình hình thực hiện kỳ hạn nợ và đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số (mẫu số 03/BCXS); d) Báo cáo tình hình chi trả hoa hồng đại lý xổ số và chi ủy quyền trả thưởng của đại lý xổ số (mẫu số 04/BCXS); đ) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước (mẫu số 05/BCXS); e) Báo cáo tình hình doanh thu thực tế phát sinh theo từng địa bàn tỉnh, thành phố có phát hành xổ số tự chọn số điện toán và tình hình phân bổ, nộp ngân sách các tỉnh từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán của Công ty xổ số điện toán Việt Nam (mẫu số 06/ BCXSĐT). 3. Thời hạn và nơi gửi báo cáo: a) Các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này gửi cho chủ sở hữu và các cơ quan khác theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật kế toán chậm nhất là hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; b) Các báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này gửi chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) cùng với thời điểm gửi các báo cáo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này. 4. Trường hợp Bộ Tài chính có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__19
Điều 19. Kiểm toán, kiểm tra, công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. 2. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền có liên quan theo quy định của pháp luật. Chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế, kết luận thanh tra, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải gửi báo cáo tài chính được kiểm toán, báo cáo quyết toán thuế, kết luận thanh tra cho chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính). 3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__20
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan và doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Bộ Tài chính: a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu đối với Công ty xổ số điện toán Việt Nam theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan; b) Phê duyệt định mức thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ số của Công ty xổ số điện toán Việt Nam theo quy định tại điểm b, khoản 4 Điều 10 Thông tư này; c) Phê duyệt mức trích lập các quỹ và việc sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ của Công ty xổ số điện toán Việt Nam theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư này; d) Xây dựng cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số. 2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu đối với các công ty xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan; b) Phê duyệt định mức chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ số theo quy định tại điểm b, khoản 4 Điều 10 Thông tư này; c) Phê duyệt nội dung và mức chi hỗ trợ phòng chống số đề, làm giả vé số theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này; d) Phê duyệt mức trích lập các quỹ và việc sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư này; đ) Phê duyệt việc xử lý số dư quỹ dự phòng tài chính chưa sử dụng quy định tại Điều 21 Thông tư này; e) Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, giám sát toàn diện đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số trong việc chấp hành chế độ quản lý tài chính theo quy định tại Thông tư này. 3. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số: a) Tuân thủ chấp hành quy định về quản lý tài chính theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật khác có liên quan; b) Thực hiện đánh giá và xếp loại doanh nghiệp hàng năm theo quy định của pháp luật; c) Thực hiện công khai thông tin tài chính theo quy định của pháp luật; d) Chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
01/2014/tt-btc
01/2014/tt-btc__21
Điều 21. Xử lý số dư quỹ dự phòng tài chính
1. Số dư quỹ dự phòng tài chính chưa sử dụng tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực được xử lý như sau: a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số chưa được đầu tư đủ vốn điều lệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền: bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ; b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số đã được đầu tư đủ vốn điều lệ thì: nộp vào ngân sách địa phương để sử dụng cho việc đầu tư xây dựng các công trình về giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội quan trọng khác của địa phương theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 14 Thông tư này. 2. Chủ sở hữu doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định xử lý số dư quỹ dự phòng tài chính quy định tại khoản 1 Điều này.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__1
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc giao nhận, bảo quản, vận chuyển; kiểm tra, kiểm kê, bàn giao, xử lý thừa thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong ngành Ngân hàng; việc thu, chi tiền mặt giữa Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng. 2. Việc đóng gói, niêm phong, kiểm đếm, giao nhận vàng, các loại kim khí quý, đá quý và các tài sản quý khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__2
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước). 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 3. Khách hàng trong quan hệ giao dịch tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá với Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__3
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. “Tiền mặt” là các loại tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành. 2. “Tiền giấy” bao gồm tiền cotton và tiền polymer do Ngân hàng Nhà nước phát hành. 3. “Tài sản quý” bao gồm vàng, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ tiền mặt và các loại tài sản quý khác. 4. “Giấy tờ có giá” bao gồm trái phiếu, tín phiếu và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật. 5. “Tờ” là đơn vị về số lượng của tiền giấy, ngoại tệ tiền mặt, giấy tờ có giá. 6. “Miếng” là đơn vị về số lượng của tiền kim loại. 7. “Niêm phong” là việc sử dụng giấy niêm phong và/ hoặc kẹp chì để ghi dấu hiệu trên bó, túi, hộp, bao, thùng tiền đã được đóng gói theo quy định, đảm bảo bó, túi, hộp, bao, thùng tiền được giữ nguyên, đầy đủ. 8. “Kẹp chì” là một phương pháp niêm phong sử dụng kìm chuyên dùng kẹp hai đầu dây đã buộc miệng túi, bao, thùng tiền qua viên chì. Sau khi kẹp, dấu hiệu tên, ký hiệu riêng của đơn vị có tiền phải nổi rõ, đầy đủ trên bề mặt viên chì. 9. “Khách hàng” là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp ngoài ngành Ngân hàng có giao dịch tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá với Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__4
Điều 4. Đóng gói tiền mặt
1. Một bó tiền gồm 1.000 (một nghìn) tờ tiền giấy cùng mệnh giá, cùng chất liệu được đóng thành 10 (mười) thếp, mỗi thếp gồm 100 (một trăm) tờ. 2. Một bao tiền gồm 20 (hai mươi) bó tiền cùng mệnh giá, cùng chất liệu. 3. Một túi tiền gồm 1.000 (một nghìn) miếng tiền kim loại đã qua lưu thông, cùng mệnh giá được đóng thành 20 (hai mươi) thỏi, mỗi thỏi gồm 50 (năm mươi) miếng. 4. Một hộp tiền gồm 2.000 (hai nghìn) miếng tiền kim loại mới đúc, cùng mệnh giá được đóng thành 40 (bốn mươi) thỏi, mỗi thỏi gồm 50 (năm mươi) miếng. 5. Một thùng tiền kim loại gồm 10 (mười) túi tiền cùng mệnh giá. Đối với kho tiền Trung ương và kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định, một thùng tiền kim loại gồm: a) 50 (năm mươi) túi tiền loại mệnh giá 5.000 đồng; b) 75 (bảy mươi lăm) túi tiền loại mệnh giá 2.000 đồng; 1.000 đồng; 500 đồng; c) 100 (một trăm) túi tiền loại mệnh giá 200 đồng. 6. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hướng dẫn quy cách đóng gói tiền mặt.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__5
Điều 5. Niêm phong tiền mặt
1. Giấy niêm phong bó tiền là loại giấy mỏng, kích thước phù hợp với từng loại tiền và được in sẵn một số nội dung. Ngân hàng Nhà nước sử dụng giấy niêm phong màu trắng, mực in màu đen. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng màu giấy hoặc màu mực riêng trên giấy niêm phong sau khi thống nhất mẫu giấy niêm phong với Ngân hàng Nhà nước. 2. Trên giấy niêm phong bó, túi, hộp, bao, thùng tiền phải có đầy đủ, rõ ràng các nội dung sau: tên ngân hàng; loại tiền; số lượng (tờ, miếng, bó, túi) tiền; số tiền; họ tên và chữ ký của người kiểm đếm, đóng gói; ngày, tháng, năm đóng gói niêm phong. 3. Người có tên, chữ ký trên giấy niêm phong phải chịu trách nhiệm về bó, túi, hộp, bao, thùng tiền đã niêm phong. 4. Quy định niêm phong bao, túi, thùng tiền của Ngân hàng Nhà nước: a) Kẹp chì đối với tiền mới in; b) Kẹp chì kèm giấy niêm phong đối với tiền đã qua lưu thông. 5. Niêm phong tiền mới in: a) Trên giấy niêm phong gói tiền mới in (10 bó) gồm các nội dung: cơ sở in, đúc tiền; loại tiền; số sêri; tên hoặc số hiệu của người đóng gói, đóng bao; năm sản xuất; b) Trên bao tiền gồm các nội dung: ký hiệu loại tiền, năm sản xuất, sêri hoặc mã vạch bao tiền.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__6
Điều 6. Đóng gói, niêm phong tài sản quý, giấy tờ có giá
Việc đóng gói, niêm phong ngoại tệ, giấy tờ có giá thực hiện như đóng gói, niêm phong tiền mặt. Việc đóng gói, niêm phong, kiểm đếm, giao nhận vàng, các loại kim khí quý, đá quý và các tài sản quý khác được quy định tại một văn bản riêng.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__7
Điều 7. Nguyên tắc thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
1. Mọi khoản thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện thông qua quỹ của đơn vị. 2. Thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải căn cứ vào chứng từ kế toán. Trước khi thu, chi phải kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán. Tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá thu vào hay chi ra phải đủ, đúng với tổng số tiền (bằng số và bằng chữ), khớp đúng về thời gian (ngày, tháng, năm) trên chứng từ kế toán, sổ kế toán, sổ quỹ. Sau khi thu và trước khi chi tiền mặt, chứng từ kế toán phải có chữ ký của người nộp (hay lĩnh tiền) và thủ quỹ hoặc thủ kho tiền hoặc nhân viên thu, chi tiền mặt.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__8
Điều 8. Bảng kê các loại tiền thu (hoặc chi)
Mỗi chứng từ kế toán thu (hoặc chi) tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải lập kèm theo một Bảng kê các loại tiền thu (hoặc chi) hoặc một biên bản giao nhận. Bảng kê, biên bản giao nhận được bảo quản theo quy định.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__9
Điều 9. Kiểm đếm tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
1. Khi thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải được kiểm đếm chính xác. 2. Người nộp hoặc lĩnh tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải chứng kiến khi ngân hàng kiểm đếm hoặc kiểm đếm lại trước khi rời khỏi quầy chi của ngân hàng.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__10
Điều 10. Thu, chi tiền mặt với khách hàng
1. Các khoản thu, chi tiền mặt của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Sở Giao dịch), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng phải thực hiện kiểm đếm tờ hoặc miếng theo đúng quy trình nghiệp vụ. Trường hợp không thể kiểm đếm tiền mặt thu của khách hàng xong trong ngày, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng có thể thỏa thuận áp dụng phương thức thu nhận tiền mặt theo túi niêm phong và tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền mặt đã nhận theo túi niêm phong vào ngày làm việc tiếp theo. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn thực hiện về quy trình thu, chi tiền mặt đối với khách hàng (kể cả thu, chi tiền mặt trong giao dịch một cửa, ngân hàng bán lẻ và các hoạt động có liên quan đến thu, chi tiền mặt khác). 3. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hướng dẫn quy trình thu, chi tiền mặt áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__11
Điều 11. Giao nhận tiền mặt trong ngành Ngân hàng
1. Giao nhận tiền mặt theo bó tiền đủ 10 thếp, nguyên niêm phong hoặc túi tiền nguyên niêm phong kẹp chì trong các trường hợp: a) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tiền đã qua lưu thông (trừ trường hợp quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này); b) Giao nhận tiền mặt theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau; c) Giao nhận tiền mặt giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngược lại; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố với nhau. 2. Giao nhận tiền mặt theo bao, hộp, thùng nguyên niêm phong trong các trường hợp: a) Giao nhận các loại tiền mới in, đúc của cơ sở in, đúc tiền hoặc của Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Các loại tiền được kiểm đếm, phân loại, đóng gói bằng hệ thống máy đa chức năng xử lý kiểm đếm, phân loại, đóng bó (túi) liên hoàn của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì được giao nhận như tiền mới in, đúc quy định tại Khoản này; c) Xuất, nhập các loại tiền đã qua lưu thông giữa Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định bằng văn bản. 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc giao nhận tiền mặt trong hệ thống.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__12
Điều 12. Kiểm đếm tiền mặt giao nhận trong ngành Ngân hàng
1. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nhận tiền trong trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 11 tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm đếm là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị nhận. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian kiểm đếm tiền mặt theo lệnh điều chuyển trong các trường hợp do nguyên nhân khách quan theo đề nghị của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trường hợp Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nhận tiền không tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận theo lệnh điều chuyển có thể giao bó (túi) tiền nguyên niêm phong đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong cùng tỉnh, thành phố và phải cử người chứng kiến khi đơn vị nhận tổ chức kiểm đếm tờ (miếng). 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận tiền theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 11 tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm đếm là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị nhận. 3. Người chứng kiến là người đại diện đơn vị giao đến chứng kiến việc kiểm đếm của đơn vị nhận. Người chứng kiến phải trực tiếp xem xét, chứng kiến việc kiểm đếm của Hội đồng kiểm đếm đơn vị nhận; xác nhận sự sai sót của bó (túi) tiền, ký tên xác nhận vào mặt sau của giấy niêm phong bó (túi) tiền đó.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__13
Điều 13. Giao nhận ngoại tệ, giấy tờ có giá
1. Các khoản thu, chi ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm đếm tờ và theo đúng quy trình thu chi tiền mặt. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc giao nhận ngoại tệ trong hệ thống. 2. Giao nhận giấy tờ có giá thực hiện như sau: a) Giao nhận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và khách hàng; giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm đếm tờ và thực hiện theo quy trình thu chi tiền mặt. b) Giao nhận giữa cơ sở in, đúc tiền với kho tiền Trung ương, giữa kho tiền Trung ương và Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, giữa các kho tiền Trung ương thực hiện như sau: - Giấy tờ có giá mới in giao nhận theo bao nguyên niêm phong kẹp chì như đối với tiền mặt hoặc bó nguyên niêm phong (nếu không chẵn bao); giấy tờ có giá đã qua lưu thông thì giao nhận theo bó đủ 10 thếp, nguyên niêm phong của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, trường hợp không đủ bó thì giao nhận theo tờ. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nhận thành lập Hội đồng kiểm đếm tờ trước khi giao cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hay khách hàng. - Giấy tờ có giá hết thời hạn lưu hành: giao nhận theo bó nguyên niêm phong của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc giao nhận theo tờ (trường hợp không đủ bó). c) Giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước để tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền tệ, thực hiện giao nhận theo bó đủ 10 thếp nguyên niêm phong, trường hợp không đủ bó thì giao nhận theo tờ. d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc giao nhận giấy tờ có giá trong hệ thống.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__14
Điều 14. Giao nhận tiền mặt với Kho bạc Nhà nước, đơn vị làm dịch vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng
1. Việc giao nhận tiền mặt giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Kho bạc Nhà nước và ngược lại thực hiện như việc giao nhận tiền mặt giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Thông tư này. 2. Đơn vị làm dịch vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng được nộp bó tiền đủ 10 thếp nguyên niêm phong cho Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức tín dụng đó mở tại Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Việc giao nhận, kiểm đếm các bó tiền trên trong ngành Ngân hàng, giữa Ngân hàng Nhà nước với Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 và Điều 12 Thông tư này.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__15
Điều 15. Sắp xếp, bảo quản tài sản tại quầy giao dịch và trong kho tiền
1. Hết giờ làm việc hàng ngày, toàn bộ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải được bảo quản trong kho tiền. Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định bằng văn bản việc bảo quản an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa (nếu có) tại đơn vị. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định bằng văn bản việc bảo quản an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa (nếu có) trong hệ thống. 2. Các loại tài sản bảo quản trong kho tiền phải được phân loại, kiểm đếm, đóng gói, niêm phong, được sắp xếp gọn gàng, khoa học. 3. Trong kho tiền Ngân hàng Nhà nước, tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải được đóng gói, niêm phong đúng quy định và được sắp xếp riêng ở từng khu vực hoặc riêng từng gian kho. 4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm ban hành quy định, hướng dẫn thực hiện việc bảo quản an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống và có các biện pháp cần thiết để tăng cường đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__16
Điều 16. Bảo quản tài sản khi thực hiện các dịch vụ ngân quỹ khác
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định điều kiện, quy trình nhận, giao trả tài sản cho khách hàng, trách nhiệm của các bộ phận có liên quan (kế toán, ngân quỹ) trong việc đảm bảo an toàn tài sản khi làm dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn và các dịch vụ ngân quỹ khác; quy định việc giao nhận và bảo quản giấy tờ có giá cầm cố các khoản vay hoặc các trường hợp lưu ký giấy tờ có giá khác.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__17
Điều 17. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc
1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là Giám đốc) chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý, đảm bảo an toàn, bí mật tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và hoạt động của kho tiền tại đơn vị mình, có nhiệm vụ: a) Trang bị những phương tiện, thiết bị đảm bảo an toàn theo quy định; b) Chỉ đạo áp dụng những biện pháp cần thiết chống mất mát, nhầm lẫn, để phòng trộm cướp, cháy nổ, lụt bão, ẩm mốc, mối mọt và các nguyên nhân khác, đảm bảo chất lượng tiền, tài sản bảo quản trong kho tiền; c) Quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa lớp cánh ngoài cửa kho tiền; d) Trực tiếp mở, khóa cửa để giám sát việc xuất, nhập, bảo quản tài sản trong kho tiền. 2. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như Giám đốc quy định tại Điều 23, Điều 25, Điều 26, Điều 28, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 41, Điều 43, Điều 44, Điều 55, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 65, Điều 67 Thông tư này.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__18
Điều 18. Trách nhiệm của Trưởng phòng Kế toán
1. Trưởng phòng Kế toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền, có nhiệm vụ: a) Tổ chức hạch toán tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo chế độ kế toán - thống kê; b) Quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa lớp cánh ngoài cửa kho tiền, trực tiếp mở, khóa cửa kho tiền để giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền; c) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và sổ quỹ đảm bảo sự khớp đúng; d) Trực tiếp tham gia kiểm kê tài sản định kỳ hoặc đột xuất đảm bảo sự khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với sổ kế toán và sổ quỹ; ký xác nhận tồn quỹ thực tế trên sổ quỹ, sổ theo dõi từng loại tài sản, sổ kiểm kê, thẻ kho. đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách của thủ quỹ, thủ kho tiền. 2. Trưởng phòng Kế toán Sở Giao dịch, Trưởng phòng Kế toán Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Trưởng phòng Kế toán - Tài vụ Cục Phát hành và Kho quỹ, Trưởng phòng Kế toán - Tài vụ Chi cục Phát hành và Kho quỹ chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__19
Điều 19. Trách nhiệm của Thủ kho tiền
1. Thủ kho tiền Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại tài sản bảo quản trong kho tiền, có nhiệm vụ: a) Thực hiện việc xuất - nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá chính xác, kịp thời, đầy đủ theo đúng lệnh của cấp có thẩm quyền, đúng chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp; b) Mở sổ quỹ; sổ theo dõi từng loại tiền, từng loại tài sản; thẻ kho; các sổ sách cần thiết khác; ghi chép và bảo quản các sổ sách, giấy tờ đầy đủ, rõ ràng, chính xác; c) Tổ chức sắp xếp tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kho tiền gọn gàng khoa học, đảm bảo vệ sinh kho tiền; đề xuất áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá bảo quản trong kho tiền; d) Quản lý, giữ chìa khóa một ổ khóa của lớp cánh trong cửa kho tiền bảo quản tài sản được giao, các ổ khóa cửa gian kho và các phương tiện bảo quản tài sản trong kho tiền (két, tủ sắt). 2. Thủ kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bảo quản tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành; vàng, các loại kim khí quý, đá quý và các tài sản khác. 3. Kho tiền Trung ương có một số thủ kho: thủ kho Quỹ dự trữ phát hành, thủ kho tài sản quý, thủ kho giấy tờ có giá. Từng thủ kho chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều này. 4. Giúp thủ kho tiền trong việc kiểm đếm, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá có một số nhân viên phụ kho.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__20
Điều 20. Trách nhiệm của Thủ quỹ
1. Thủ quỹ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại tiền mặt thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành (đối với Ngân hàng Nhà nước), Quỹ tiền mặt (đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), tài sản quý, giấy tờ có giá; thực hiện thu chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá theo đúng chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp; quản lý, ghi chép sổ quỹ và các sổ sách cần thiết khác đầy đủ, rõ ràng, chính xác. 2. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có thể bố trí một số tổ thu, tổ chi. Mỗi tổ thu (hoặc tổ chi) do một thủ quỹ phụ trách và chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao. Trong trường hợp này, bố trí một thủ quỹ kiêm thủ kho tiền bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành. 3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có kho tiền bảo quản riêng Quỹ nghiệp vụ phát hành, ngoại tệ, giấy tờ có giá thì bố trí thủ quỹ kiêm thủ kho tiền bảo quản các tài sản được giao. Trường hợp thủ quỹ kiêm thủ kho tiền quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì được hưởng các quyền lợi như thủ kho tiền. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố trực thuộc Trung ương được bố trí một thủ kho tiền chuyên trách bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành, ngoại tệ, giấy tờ có giá. 4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có một hoặc một số thủ quỹ, giao dịch viên. Từng thủ quỹ, giao dịch viên chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao; trong đó, bố trí một thủ quỹ kiêm thủ kho tiền hoặc một thủ kho tiền chuyên trách.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__21
Điều 21. Trách nhiệm của Trưởng kho tiền Trung ương, Trưởng phòng Ngân quỹ Sở Giao dịch, Trưởng phòng Tiền tệ - Kho quỹ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ; tổ chức việc thu, chi (xuất, nhập), bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo quy định. 2. Hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách của thủ quỹ, thủ kho tiền. 3. Tham gia kiểm tra, kiểm kê, bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__22
Điều 22. Trách nhiệm của kiểm ngân
1. Kiểm ngân có nhiệm vụ kiểm đếm, tuyển chọn, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. 2. Kiểm ngân chịu trách nhiệm tài sản đối với tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong phạm vi được giao kiểm đếm, tuyển chọn, đóng gói.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__23
Điều 23. Nhiệm vụ của nhân viên an toàn kho tiền
1. Nhân viên an toàn kho tiền có nhiệm vụ: a) Kiểm tra tại chỗ các điều kiện đảm bảo an toàn cho việc xuất, nhập tài sản trong kho tiền và khi tổ chức bốc xếp, vận chuyển đi, đến theo lệnh của cấp có thẩm quyền; kiểm tra công tác an toàn kho tiền trong giờ làm việc; b) Kiểm soát và giám sát những người được vào làm việc trong kho tiền; được quyền kiểm tra, soát xét những người vào, ra kho tiền khi có nghi vấn; c) Kiểm tra việc chấp hành quy định vào, ra kho tiền; d) Đề xuất và kiến nghị với Giám đốc về các biện pháp tổ chức bảo vệ an toàn trong kho tiền. 2. Trường hợp không bố trí nhân viên an toàn kho chuyên trách thì thủ kho tiền kiêm nhiệm.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__24
Điều 24. Tiêu chuẩn chức danh thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân
Thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, kho tiền Trung ương phải đủ tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Nhà nước và được quản lý theo Quy chế cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước. Thủ kho tiền Trung ương do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Thủ kho tiền Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh do Giám đốc quyết định. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ tiêu chuẩn chức danh thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật để quy định tiêu chuẩn chức danh thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân trong hệ thống.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__25
Điều 25. Các trường hợp không được bố trí làm cán bộ quản lý kho quỹ ngân hàng
1. Không bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (kể cả anh, chị, em ruột vợ hoặc chồng) của Giám đốc, Phó Giám đốc làm thủ quỹ, thủ kho tiền. 2. Không bố trí những người có quan hệ là vợ chồng, bố mẹ, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột cùng tham gia giữ chìa khóa cửa kho tiền; cùng tham gia kiểm kê, kiểm đếm tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá hoặc cùng công tác trên một xe hay một đoàn xe vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__26
Điều 26. Quy định ủy quyền của các thành viên tham gia quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền
1. Quy định ủy quyền của Giám đốc: a) Giám đốc được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp Phó Giám đốc được ủy quyền vắng mặt thì Giám đốc được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Giám đốc khác thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền. b) Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, kho tiền theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Đối với kho tiền Trung ương: a) Đối với kho tiền Trung ương tại Hà Nội (Kho tiền I) tại 49 Lý Thái Tổ, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp Phó Cục trưởng được ủy quyền vắng mặt thì Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Cục trưởng khác thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền. b) Đối với Kho tiền I tại địa điểm Ao Phèn, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Cục trưởng hoặc Trưởng kho tiền I thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp người được ủy quyền vắng mặt thì Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền từng lần bằng văn bản cho Phó Cục trưởng khác hoặc một Phó Trưởng kho tiền I. c) Đối với kho tiền Trung ương tại thành phố Hồ Chí Minh, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp Phó Chi cục trưởng được ủy quyền vắng mặt thì Chi cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chi cục trưởng khác thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền. d) Người được ủy quyền theo quy định tại điểm a, b và c Khoản này chịu trách nhiệm trước người ủy quyền về việc quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, kho tiền theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan. 3. Trưởng phòng Kế toán được ủy quyền bằng văn bản cho Phó trưởng phòng thay mình quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định (văn bản ủy quyền phải được Giám đốc chấp thuận). Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật. 4. Mỗi lần thủ kho tiền cần nghỉ làm việc theo chế độ, đi công tác, đi họp, đi học phải có văn bản đề nghị và được Giám đốc chấp thuận, Giám đốc có văn bản cử người thay thế và tổ chức kiểm kê, bàn giao tài sản. Người thay thế chịu trách nhiệm đảm bảo bí mật, an toàn tuyệt đối tài sản và hoạt động nghiệp vụ bình thường trong thời gian được giao nhiệm vụ. 5. Khi hết thời hạn ủy quyền và bàn giao lại tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, người được ủy quyền phải báo cáo công việc đã làm về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, kho tiền cho người ủy quyền. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác. Người thay thế thủ kho tiền thực hiện theo quy định tại Khoản này. 6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc ủy quyền của Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong trường hợp đặc biệt không thể bố trí người được ủy quyền theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__27
Điều 27. Chìa khóa kho tiền, két sắt
Mỗi ổ khóa cửa kho tiền, cửa gian kho, két sắt phải có đủ và đúng hai chìa, một chìa sử dụng hàng ngày và một chìa dự phòng. Chìa khóa của ổ khóa số là một tổ hợp gồm mã số và chìa khóa định vị (nếu có).
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__28
Điều 28. Bảo quản chìa khóa cửa kho tiền
1. Từng thành viên giữ chìa khóa cửa kho tiền phải bảo quản an toàn chìa khóa sử dụng hàng ngày trong két sắt riêng đặt tại nơi làm việc trong trụ sở cơ quan. 2. Cửa kho tiền có khóa mã số, từng thành viên quản lý ổ khóa số tự đặt mã số và ghi lại mã số chính xác, dễ đọc lên giấy; phải ghi hai đến ba mã số để sử dụng hàng ngày và thay đổi thường xuyên. Từng mã số được niêm phong trong một phong bì riêng, bảo quản tại két sắt riêng cùng với chìa định vị đang dùng. Nếu quên mã số được phép mở niêm phong, sau đó tự niêm phong mới để bảo quản. Trường hợp muốn sử dụng mã số khác ngoài các mã số đã được niêm phong, phải có văn bản báo cáo Giám đốc; khi được cho phép bằng văn bản phải làm thủ tục mở hộp chìa khóa dự phòng, thay mã số khác và gửi chìa khóa dự phòng cửa kho tiền theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__29
Điều 29. Bảo quản chìa khóa gian kho, két sắt
1. Chìa khóa sử dụng hàng ngày của các két sắt (nếu có) của gian kho nào thì được để trong một hộp sắt nhỏ bảo quản ở một trong những két sắt đặt tại gian kho đó. 2. Chìa khóa sử dụng hàng ngày của gian kho, két sắt bảo quản hộp chìa khóa quy định tại Khoản 1 Điều này, chìa khóa đang dùng của két sắt bảo quản tài sản tại quầy giao dịch được bảo quản như chìa khóa đang dùng của cửa kho tiền.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__30
Điều 30. Bàn giao chìa khóa cửa kho tiền
1. Mỗi lần bàn giao chìa khóa cửa kho tiền, người giao và người nhận trực tiếp giao nhận chìa khóa và ký nhận vào sổ bàn giao chìa khóa kho tiền. Đối với khóa mã số, khi bàn giao chìa khóa cửa kho tiền, cả ba thành viên giữ chìa khóa cửa kho tiền phải có mặt để mở cửa kho tiền. Người giao xóa mã số, giao chìa khóa định vị; người nhận phải đổi mã số. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định trong hệ thống việc bàn giao chìa khóa cửa kho tiền trong trường hợp sử dụng các loại khóa mã số đặc biệt.
01/2014/tt-nhnn
01/2014/tt-nhnn__31
Điều 31. Niêm phong và gửi chìa khóa dự phòng khóa cửa kho tiền
1. Việc niêm phong chìa khóa dự phòng cửa kho tiền được các thành viên giữ chìa khóa và cán bộ kiểm soát chứng kiến, lập biên bản, cùng ký tên trên niêm phong. Các mã số để sử dụng hàng ngày và thay đổi thường xuyên quy định tại Khoản 2 Điều 28 Thông tư này được từng thành viên ghi lại, niêm phong trong phong bì riêng cùng với chìa định vị dự phòng, chính là chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền có khóa mã số. Hộp chìa khóa dự phòng được gửi vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, chi nhánh khác cùng hệ thống tổ chức tín dụng hay Kho bạc Nhà nước ngay trong ngày. Đơn vị nhận gửi có trách nhiệm bảo quản an toàn, nguyên vẹn niêm phong hộp chìa khóa dự phòng trong kho tiền của mình. 2. Kho tiền Trung ương gửi chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gần nhất. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gửi chìa khóa dự phòng vào kho tiền Trung ương trên địa bàn - (nếu có) hay kho tiền Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố. 3. Hộp bảo quản chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền có 2 ổ khóa, Giám đốc và thủ kho tiền mỗi người quản lý một ổ; chìa khóa hộp này được bảo quản như chìa khóa đang dùng của cửa kho tiền.